UNIT 5: GRAMMATICAL CONTRASTIVE ANALYSIS

UNIT 5:
GRAMMATICAL CONTRASTIVE ANALYSIS

Grammatical CA is often carried out within the domain of units, grammatical classes, grammatical structures, relations, grammatical categories and linguistic means to express these categories.

Halliday (1961):
4 fundamental categories: unit; structure, class, and systems
These 4 categories: universal & sufficient as basis for description of languages


UNIT:

The units of grammar for description of English and any ‘related’ language:
Sentence – clause – phrase – word – morpheme
Each of these units functions as a direct constituent of the next higher unit.



• The two sentences are unit-identical (isomorphic) down to the rank of phrase: now they begin to diverge, the Russian sentence employing four words, the English six. This imbalance is reversed when the morphemes are counted for each sentence, as follows.
• (Russian): on/a docˇi/ta/l/a/e/tu/ knig/u = 10
• (English): She/has/finish/ed/read/ing/this/book = 8


STRUCTURE:

Halliday:
“A structure is thus an arrangement of elements ordered in ‘places’”

The ‘element’ making up the structure of the unit clause in English are the Subject, Predicator, Complement and Adjunct.

Structural element S-S P-P C-C A-A
The cat caught a mouse last night
Con mèo bắt 1 con chuột tối qua
Structural element D-D E-H H-E Q-Q
the green shed outside
cái láng xanh ở ngoài

Note: Q: Determiner, E: Epithet, H: Headnoun & Q: Qualifier


CLASS:

Each class of unit phrase can fulfill a grammatical function in a structural slot in the clause.
E.g. Unit phrases in English, Vietnamese and Russian

Structural element
NP VP NP AdvP
The cat caught a mouse last night
Con mèo bắt 1 con chuột tối qua



Prepositional phrase as S Verb phrase
V London tumano
Ở Luân Đôn có sương mù



Noun phrase as S Verb phrase
London is foggy

SYSTEM:

Systems in a given language offer choices/selections from sets of elements determined by the place which the elements is to occupy in the structure.

Muir (1972):
“Choices”: “the selection of one particular term at one particular place on the chain in preference to another term or other terms which are also possible at that place”

Element NP VP PP
Forms of choice Tigers
A tiger
The tiger live
lives
is living/lives in jungles
near the river
in the jungle
Form of choice Loài cọp
Cọp sống
đang sống trong rừng
gần sông
ở rừng

Differences in choices form members of systems

Languages may differ, not in demanding different structural exponents of identical systems or system-combination choices, but in offering different ranges of options.

E.g. Markers of Category of number in Nouns

English Inikitut Vietnamese
2-way system 3-way system Ø system
1 pen 2 pens 1 iglu 2 igluk 3 iglut 1, 2 ngôi nhà

E.g. Nominal Markers of Categories in Russian vs. English

nominative accusative genitive instrumental Locative dative
dom Ø dom- u domov dom-om dom- e dom- u

The grammatical CA can be executed in the comparison of a given part of speech in two languages to determine the similarities and differences in the general meaning, morphological categories, collocation, syntactic functions. For example, the comparison of grammatical categories of nouns in Vietnamese, English and Russian:

The comparison of grammatical categories of nouns in Vietnamese, English and Russian



The comparison of grammatical categories of verbs in Vietnamese, English and Russian



The comparison of the grammatical categories of adjectives in Vietnamese, English and Russian




WORD ORDER:

The order in which words appear in sentences.
Changes in word order occur due to topicalization or in questions.
Basic word order: unmarked word order
Marked word orders:
To emphasize a sentence element:

E.g. topic-fronting (or topicalization)

O S V
Bill I can see



Adverb Auxiliary Subject Verb Object
Never will I forget her

SYNTACTIC FEATURES OF OBJ. IN ENGLISH & VIETNAMESE

Fronted Object

Vmese Anh Ø muốn gì?
English What do you want?

Prepositional phrase between verb & Object

Đến cuối con đường bạn sẽ thấy ở bên trái một siêu thị
At the end of the street you ‘ll see a super market on your left

Sentence with suppressed subject

Suppressed subject Thức ăn này không ăn được
Suppressed subject This food is inedible
We don’t eat this food

WORDS & EXPRESSIONS

1. Isomorphic/isomorphous (Adj) đồng hình, đẳng cấu

Có hình thức, hình dạng hay cấu trúc tương tự. Một hệ thống được cho là đồng hình với một hệ thống khác nếu có một quan hệ biểu hiện 1:1 biểu lộ các đặc tính của hệ thống này liên hệ với các đặc tính của hệ thống kia. Một quan hệ đồng hình giữa 2 hệ thống nghĩa là chúng có cùng một cấu trúc. Phép đo đếm là cách tìm ra một quan hệ đồng hình giữa các đại lượng và quan hệ giữa các số lượng.

Ví dụ: 2 câu dưới đây
His eyes frightened everybody. (tiếng Anh)
Đôi mắt của nó làm cho mọi người sợ hãi. (tiếng Việt)
Có quan hệ đồng hình 1:1 ở cấp độ câu (sentence) và mệnh đề/cú (clause)
Nhưng khác nhau ở cấp độ từ (word)

Unit level Sentence Clause Phrase Word
His/eyes/frightened/everybody 1 1 2 4
Đôi/mắt/của/nó/làm/cho/mọi/người/sợ/hãi 1 1 2 10

và hình vị (morpheme)

Unit level sentence Clause Phrase Word
His/eye/s/fright/en/ed/every/body 1 1 2 8
Đôi/mắt/của/nó/làm/cho/mọi/người/sợ/hãi 1 1 2 10

2. Morpheme (n) Hình vị
Đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của một ngôn ngữ. Một hình vị không thể được chia cắt nhỏ thành các phần từ mà không làm thay đổi hay phá vỡ nghĩa của nó.
Ví dụ: từ kind (trong tiếng Anh) là một hình vị. Nếu phân tích thành kin- và –d, thì kin- có nghĩa khác nghĩa ban đầu. Một số từ chỉ gồm một hình vị, vd: kind, còn một số từ khác có thể gồm hơn một hình vị, vd: từ unkindness gồm có 3 hình vị: thân từ (stem) kind, hình vị tiền tố un-, và hậu tố tạo danh từ -ness. Hình vị có thể có chức năng ngữ pháp. Vd, trong tiếng Anh, hình b=vị -s trong she talks là một hình vị ngữ pháp có chức năng chỉ báo dạng ngôi thức ba số ít ở hiện tại.

3. Structure (n) Cấu trúc
Trong ngôn ngữ học, thuật ngữ này thường chỉ một chuỗi các đơn vị ngôn ngữ được sắp xếp theo một quan hệ nhất định giữa các đơn vị.
Vd: một trong các cấu trúc của một ngữ danh từ có thể là article – adjective – noun, như trong in the friendly ape. Một trong các cấu trúc âm tiết có thể có trong tiếng Anh là CVC (consonant – vowel – consonant), như trong từ concert [kVns@t].

4. Class (n) Lớp loại
Trong ngôn ngữ học, một nhóm các đơn vị ngôn ngữ có chung một đặc điểm nhất định. Vd, trong tất cả các ngôn ngữ từ có thể được nhóm loại thành từ loại (WORD CLASSES) theo cách chúng kết hợp với các từ khác để lập thành cụm từ và câu, cách chúng thay đổi dạng, v.v. Vì vậy, horse,child, tree thuộc về lớp danh từ trong tiếng Anh, và beautiful, noisy, hard thuộc về lớp tính từ.

5. Systemic grammar (n) Ngữ pháp hệ thống
Một trường phái ngữ pháp phân tích dựa trên việc xem ngôn ngữ như là một chuỗi các hệ thống. Mỗi hệ thống là một tập hợp các lựa chọn/khả năng phải được lựa chọn tại một điểm thích hợp trong quá trình tạo một phát ngôn/câu. Vd, trong tiếng Anh, người nói hay người viết chọn giữa các hệ thống như SỐ1 (number): số ít hay số nhiều; THÌ1 (tense): quá khứ, hiện tại hay tương lai; THỨC1 (mood): thức trần thuật (indicative), thức nghi vấn (interrogative), thức mệnh lệnh (imperative), và một số hệ thống khác.
Chẳng hạn, các lựa chọn của câu She jumped
singular, third person, and feminine (for she)
past, active, and action process (for jumped)

6. Transitivity (n) Chuyển tác/khiến tác

Trong NGỮ PHÁP HỆ THỐNG, là một lựa chọn giữa các diễn trình (process) chính có thể được biểu diễn trong một câu:
a là một diễn trình vật lý (physical) hay “vật chất” (material) như trong Fred cut the lawn
b là một diễn trình “tinh thần” (mental) như trong David saw Rosemary.
c là một diễn trình “quan hệ” (relational) như trong This view is magnificent.
Liên quan đến lựa chọn các diễn trình này là:
a sự lựa chọn các tham thể. Một tham thể là một người hay một vật nào đó liên quan đến các diễn trình, vd, trong các vd trên Fred và cỏ, David và Rosemary và
b sự lựa chọn các chu cảnh, vd, David saw Rosemary yesterday/in the garden/by accident.
Các lựa chọn tiếp theo liên quan đến sự chuyển tác sẽ là các vai mà các tham thể đảm nhận trong một diễn trình và cách thức mà các diễn trình, tham thể, và chu cảnh kết hợp với nhau
Theme (n)

7. Functional sentence perspective (n) Quan điểm câu chức năng
also FSP
Một kiểu phân tích ngôn ngữ liên quan đến Trường phái Prague trong việc miêu tả thông tin được phân bố trong câu. FSP đặc biệt quan tâm đến hiệu quả của thông tin đã biết (given) va thông tin mới trong DIỄN NGÔN. Thông tin đã biết (theme: Đề, trong FSP), chỉ thông tin không mới đối với người đọc hay người nghe. Phần Thuyết (Rheme) chi thông tin mới. FSP khác với ngữ pháp truyền thống trong việc phân tích câu bởi vì sự phân biệt giữa chủ ngữ - vị ngữ không phải luôn luôn như sự đối lập đề - thuyết. Vd, chúng ta có thể so sánh 2 câu dưới đây:

1 John sat in the front seat. 2 In the front seat sat John.
Subject Predicate Predicate Subject
Theme Rheme Theme Rheme
John là chủ ngữ ngữ pháp trong cả 2 câu nhưng là phần đề (theme) trong câu 1 và thuyết (rheme) trong câu 2.
Ta cũng có thể dùng tên gọi khác để chỉ cặp đề - thuyết là nêu – báo (topic – comment).

UNIT 4: PHONOLOGICAL CONTRASTIVE ANALYSIS

UNIT 4:
PHONOLOGICAL CONTRASTIVE ANALYSIS

Aim:

• to contrast the phonetic sets of both languages and establish the differences



• to compare the rules for the alternation of sounds in L1 & L2 (if any)
E.g. Devoicing rule: English [+] – Vietnamese [-]
[b∑ i:] [bi:]


Procedures of CA

Gass and Selinker’s (1993, 1994)

1. Description of the two languages;

2. Selection of certain areas or items of L1 & L2 for detailed comparison;
E.g. articulation features

3. Comparison, i.e. the identification of areas of difference and similarity;
E.g. performance of English stops

4. Prediction, i.e. determining which areas are likely to cause errors;
E.g. performance of aspiration

5. Testing the predictions
E.g. Test learner’s performance

3 important checks

1. Does the L1 have a phonetically similar phoneme?
2. Are the variants (all allophones) of the phonemes similar in both languages?
3. Are the phonemes & their variants similarly distributed?

James (1980):
• draw up a phonemic inventory of L1 & L2;
E.g. consonants in English & Vietnamese

• equate phonemes interlingually;
E.g. English Vietnamese
/ p / / p /
/ b / / b /

• list phonemic variants (allophones) for L1 & L2;
E.g. English Vietnamese
/ p / / p /

• state distributional restrictions on the phonemes & allophones of each language
E.g. English Vietnamese
/N/ /N/


4 steps in conducting a phonological CA (by Carl James)

Steps 1 & 2: Inventorise the phonemes of l1 and l2

Initial result of CA of English sound system and Vietnamese sound system:




Step 3: Equate phonemes interlingually

Vowels can be described in terms of articulatory parameters:
• Tongue positions
• Shapes of lips
• Mouth aperture

E.g. Front vowels in English & Vietnamese
i: i
I Ø
e ê
E e
A â
& Ø








Step 4: List phonemic variants (allophones) for L1 & L2










Generating Hypotheses

1. The Vietnamese students may fail to pronounce English stops correctly because they do not pay much attention to the manner of articulation and the positions of English stops in a word.
2. They may fail to pronounce English stops correctly by transferring habits of pronouncing Vietnamese stops in Vietnamese words.
3. They may fail to correctly pronounce vowels followed by a voiced or voiceless English stops.
Testing the Hypotheses

DIAGNOSTIC TEST

Performance of production
1/ Please say these pairs of words loudly
1. /b-p/
pin - bin
pen - ben
...

2/ Please say these sentences loudly
How much is that map? - Ninety-five pence.
Do you go to bed before ten?


3/ Choose a topic you like best and talk about it
Describe the house or the flat where you live.

Testing the hypotheses
DIAGNOSTIC TEST FOR SOUND PERCEPTION
Listen to the sentences on the cassette. For each one, underline the word you hear.
/ p-b/
1. Have you got a pet / bet?
2. What does ‘tripe’ / ‘tribe’ mean?


/ t-d/
1. There was something wrong with the trains / drains.
2. She tied / dyed the scarf


/ k-g/
1. One of the cards / guards is missing.
2. I could see her back / bag in the crowded train

Testing the hypotheses
DIAGNOSTIC TEST
Performance of production
1/ Please say these pairs of words loudly
1. /b-p/
pin - bin
pen - Ben
...

2/ Please say these sentences loudly
How much is that map? –Ninety- five pence.
Do you go to bed before ten?


3/ Choose a topic you like best and talk about it
Describe the house or the flat where you live.


DISCUSSION OF THE RESULT OF TESTING

With the result of the diagnostic test of the learner’s performance of perception and production of English stops, the researcher can determine whether the result (qualitative & quantitative evidence) significantly support or reject his/her hypotheses.

The discussion should focus itself on the qualitative information (categories or types of errors made by the learners) and the quantitative information (the frequency of the occurrence of the learner performance of the stops at various positions).

Conclusions:

Perception:
- Vietnamese students failure to discriminate between minimal pairs of sounds (/p/ - /b/ in every position, /t/ - /d/, /k/ -/g/) in final position

Production:
Students tend to make common errors when pronouncing English stops:
♦ At word level, most learners mispronounce the phonetic variants of /p/ and /b/ without aspiration at initial position
♦ Failure in releasing English stops
♦ Tendency of deleting the stops in the final position
♦ Tendency of inserting schwa /@/ after /p, b, d, k, g/ followed by /l, r/
♦ Failure of differentiating vowel length ended with stops


Words & Expressions

1. phoneme (n) âm vị
Đơn vị nhỏ nhất của âm của một ngôn ngữ, có thể phân biệt 2 từ khác nhau với ý nghĩa khác nhau. Ví dụ:
A. trong tiếng Anh các từ pan và ban chỉ khác nhau ở âm đầu: pan bắt đầu với /p/ và ban bắt đầu với /b/
B. ban và bin khác nhau chỉ ở các nguyên âm của chúng: /&/ và /I/
Vì vậy, /p/, /b/, /&/ và /I/ là các âm vị khác nhau của tiếng Anh. Con số các âm vị của các ngôn ngữ là khác nhau. Tiếng Anh được xác định có 44 âm vị: 24 phụ âm và 20 nguyên âm

2. Allophone (n phonetic variants) âm tố/ biến thể phát âm của âm vị
Bất kỳ biến thể phát âm khác nhau của một âm vị. Các âm tố khác nhau của một âm vị được nhận biết khác nhau về mặt phát âm nhưng tương tự như nhau về mặt ngữ nghĩa của một từ. Các biến thể âm này xuất hiện trong các môi trường/bối cảnh ngữ âm khác nhau được xác lập theo các qui luật âm vị học. Ví dụ, âm vị /p/ trong tiếng Anh là bật hơi (aspirated) khi âm này ở vị trí đầu một từ hay âm tiết (như trong pan), nhưng lại không bật hơi khi bị đứng trước bởi âm /s/ (như trong span), và có thể không nhả/buông âm khi xuất hiện ở vị trí cuối của một phát ngôn (như trong “he’s not her type”). Những âm không buông, bật hơi, không bật hơi này được nghe và nhận diện như cùng một âm vị /p/ mà không phải là /b/; chúng đều là các âm tố/ biến thể phát âm của của cùng một âm vị /p/ trong từ điển.



3. phonemic inventory (n) vốn âm vị
Số lượng âm vị có trong hệ thống của một ngôn ngữ, ví dụ: trong hệ thống âm vị tiếng Anh có 24 âm vị phụ âm và 20 âm vị nguyên âm

4. distributional restrictions (n) các chế định phân bố
Khả năng xuất hiện của một đơn vị (có thể là một âm tố hay một từ) ở các vị trí dành cho chúng trong các môi trường/bối cảnh nhất định. Ví dụ: âm tố bật hơi [ph] chỉ xuất hiện ở vị trí đầu từ hay âm tiết (như trong [ph&n]). Trong khi đó, âm tố không bật hơi có thể xuất hiện ở các vị trí sau âm [s] (như trong [sp&n]), và ở vị trí cuối từ (như trong [taIp])

5. Hypothesis (n) Giả thuyết
Giả định được đặt ra về một vấn đề ngữ âm hay âm vị học dựa trên kết quả đối chiếu sơ bộ giữa 2 ngôn ngữ L1 và L2 (vd: các tương đồng hay dị biệt giữa các âm vị tiếng Anh và tiếng Việt).
Kết quả sơ bộ đối chiếu các âm vị tắc bật (stop plosives) /p/, /b/, /t/, /d/, /k/, /g/ trong tiếng Anh và tiếng Việt có thể xác lập một số tương đồng và dị biệt như sau:

Tương đồng:
1) Tiếng Anh và tiếng Việt đều có các âm vị /p/, /b/, /t/, /d/, /k/, /g/
2) Tiếng Anh và tiếng Việt đều có các âm vị tương đồng về vị trí cấu âm:

Vị trí cấu âm Môi Lợi Ngạc
Tiếng Anh /p/, /b/ /t/, /d/ /k/, /g/
Tiếng Việt /p/, /b/ /t/, /d/ /k/, /g/

3) Phân bố (vị trí xuất hiện)





Dị biệt:
Trong tiếng Anh, ở vị trí đầu các âm vị /p/, /t/, /k/ được thể hiện thành âm tố bật hơi [ph], [th], [kh] trong khi đó ở tiếng Việt chỉ có âm tố [th] xuất hiện ở vị trí này.
Từ kết quả đối chiếu sơ bộ này có thể đưa ra giả thuyết về ngữ âm như sau:
Người Việt học tiếng Anh có thể gặp khó khăn do không có thói quen phát âm các âm tố bật hơi ở vị trí đầu.

Questions:

1. English has at its disposal palato-alveolar /Í/ and /Ù/. Does Vietnamese as the L1 have a phonetically similar phoneme?
2. English and Vietnamese have at their disposal the stops /p/, /t/, /k/, /b/, d/, /g/. Are the variants (all allophones) of their phonemes similar in both languages?
3. Are the phonemes /p/, /t/, /k/, /b/, d/, /g/ and their variants similarly distributed?
4. State the TC (comparison criteria) for a contrastive analysis of the stops in English and Vietnamese?
5. Design a diagnostic test to support a hypothesis about the Vietnamese learner’s difficulty in pronouncing the stops /p/, /t/, /k/, /b/, d/, /g/ in English.

Unit 3: TERTIUM COMPARATIONIS & PROCEDURES OF CA

Unit 3:
TERTIUM COMPARATIONIS & PROCEDURES OF CA


I. Comparability criterion and tertium comparationis (TC)

Tertium comparationis:

- a common platform of reference enabling the process of contrastive analysis
- “third term of a comparison”



- remains invariant in translation or in CA which forms the basis for the comparison


II. Equivalence

A contrastive relation referring to the relative sameness in meaning

E.g. Objects can be compared via different features -> similar in some respects but different in others

– A square & a rectangle:

• Same number of angles;
• Different side lengths

– Box A & Box B: Volume (A > B); Weight (B < A) Joseph Vendryes: - under the variety, languages share common attributes -> Foundation for general linguistics

James (1980):
- Translation equivalence is the best TC for CA
- Translation equivalence = semantic equivalence + pragmatic equivalence (contextual equivalence)
- Formal equivalence is incomplete for CA

TC at different levels of linguistics:

• Phonetics & phonology:

TC: The issues of Position/Manner articulation; Suprasegmental units; distinctive features can be discussed in both English and Vietnamese

E.g. /p/ & /b/ in English vs. Vietnamese in terms of the aspects mentioned above.

• Lexis:

TC: The issues of mental images in the surrounding world can be discussed in both English and Vietnamese

E.g. words naming colours in English vs. Vietnamese

• Grammar:

TC: Both English and Vietnamese have corresponding structures & meaning in some aspects

E.g. Existential sentence in English vs. Vietnamese

• Pragmatics:

TC: Both English and Vietnamese share some corresponding language functions

E.g. act of greeting in English vs. Vietnamese


III. Types of TC

2-texts [+/-trans]: data collected as corpus for CA

- 2-texts [+trans]: texts that are translatable
- 2-texts [-trans]: texts that are untranslatable

1) Statistical equivalence (for quantitative Contrastive Studies (CSs)):

- Translational version of structures in L1 & L2 with a highest frequency
- Semantic/pragmatic equivalent with almost the same frequency

2) Translational equivalence:

- 2-texts [+trans]: data for qualitative
- 2-texts [-trans]: data for qualitative CS (Contrastive Studies)

3) System equivalence (for CS of systems):

- Equivalent established on paradigmatic + syntagmatic axis
- Examine members of system + their collocation

4) Semanto-syntactic equivalence (for CS of construction):

- On the similar basis of deep structure as semantic structure, as input for the grammatical derivation

5) Rule equivalence (for CS of rules):

- Based on comparison of constructions on which these rules operate
- Interpreted in the view of Transformation-Generative Grammar: Phrase Structure Rules, Transformational Rules, e.g. input & output of Wh-question vs. Vietnamese equivalents

6) Equivalents in objects:

- Objects or entities outside language expressed by vocabulary in L1 & L2, e.g. foods, festivals in English culture vs. Vietnamese

7) Pragmatic equivalents (for CS of pragmatics, stylistics or socio-linguistics):

- Relations between texts of two different languages which illicit from the language user the maximally similar cognitive effects:

+ Functions of a unit, construction, structure
+ How these linguistic devices behave in speech acts in each speech community

- Formal equivalences are the least important
- Comparative devices of languages: significant only if they have a function that is comparable to each other


IV. Procedures of CA

4 Steps in Contrasting Two Language Systems

Description Juxtaposition Comparison Prediction

1. Description:

• Selection & preliminary characterization of items under comparison
• Conducted within the same framework of language- independent theoretical model
• 2 approach for description of CA: bilateral/unilateral CA

+ Bilateral CA:

Describe L1 and L2 data independently

Use etalon language form which is model-neutral



Unfavorable points of bilateral CA:

- No need for the description of L1 & L2 to be equally exhaustive
- Too much work is done for comparison
- impossible without the balance in means or ways of expressing categories of the linguistic units in L1 and L2

E.g. Intonation: [+] in English but [-] in Vietnamese

- A descriptive imbalance, in favour of the L2
- More concerned with what the learner does with the L2

The unilateral CA can be done with 2 phases:

- The first phase:
Establish the subsystem for CA in Language 1

E.g. possessive category in Vietnamese “tình yêu của Lan”

- The second phase:
List out the language means in Language 2

E.g.

Vietnamese English

tình yêu của Lan The love of Lan
Lan’s love

2. Juxtaposition:

- decides what is to be compared with what, like with like
- identification of cross/inter-linguistic/cultural equivalent
- bilingual competence, enables one to make decisions about the equivalence of element X & element Y in L1 & L2 respectively X &Y: comparable

E.g.

Language for CA Vietnamese English
Sentences to be juxtaposed Vì thế mà bát cháo hành của thị Nở làm hắn suy nghĩ nhiều. This onion soup offered by Thi No made him think much.

- formal considerations alone do not suffice in establishing comparability or TC

E.g.

Language for CA Vietnamese English
Sentences to be juxtaposed Tôi thích thịt nguội. I like the meat cold.

3. Comparison:

- compare ‘types’ rather than ‘tokens’, i.e. not strings of sounds/graphic substance but their structures

E.g.

Pronoun + 1st Person + Sing – Auxiliary – Past, Participle
I have arrived.
Pronoun + 1st Person + Sing – Prefix+ Verb+ Perfective + Past + Feminine
Ya prishla

CA compares abstract elements rather than their concrete realizations

Three basic areas of comparisons:

CA of various equivalent systems across languages CA of equivalent constructions CA of equivalent rules
(pronouns, articles, verbs, and in phonology consonants, vowels); subsystems (nasals, laterals) (interrogative, negative, nominal phrase…); in phonology (sound clusters, syllables, diphthongs, & distributions of sounds (subject raising, adjective placement, interrogative inversion, passivization), in phonology (assimilation, dissimilation, metathesis

Possible situations in each area of comparison:

(1) XLi = XLj

when item X in Li may be identical in some respects with an equivalent item in Lj.

• Similarities of the two phenomena compared more important

(2) XLi ≠ XLj

when item X in Li may be different in some respects with an equivalent item in Lj.

• Differences are said to be more important

(3) XLi + - ØLj

when item X may be present in Li but absent in Lj.

Xli has no equivalent in Ylj, e.g. Tone in Vietnamese

4. Prediction:

From assumptions of differences of L1 & L2, hypotheses/predictions are made about learner’s transfer of habit of mother tongue into the use of target language:

• Interference is created in certain deviant structures
• CA power: prediction of errors

- from influence of mother tongue
- the effects of target-language asymmetries;
- transfer of training;
- strategies of L2 learning; and
- communication strategies

Pedagogical relevance of predictive capacity: to predict a scale of incremental difficulty

Three possible interlingual rule relationships based on positive and negative transfer potential:

• L1 has a rule and L2 an equivalent one.
• L1 has a rule but L2 has no equivalent.
• L2 has a rule but L1 has no equivalent.

Three types of choice in the Hierarchy of Difficulty:

The contrastivists identify the types of choices that either language makes available, and relating these choices

Hierarchy of Difficulty:

1. Optional choice:

Possible selection among phonemes, e.g. English can have /p/ or /b/ word initially

2. Obligatory choice:

The selection of conditioned allophones and the limitations in distribution of phonemes:

- English word initial /p/ must be aspirated, e.g. pin [p wn] pin
- distribution of /n/ or /ŋ/, e.g. /ŋ/ is restricted to the final position of the syllable in English, as compared with both initial and final position in Vietnamese, e.g. /swŋ/ sing (English); /ŋY:/ nga, /ŋY:ŋ/ ngang (Vietnamese)

3. Zero choice:

Existence of a certain sound in one language that has no counterpart in another language, e.g. Vietnamese has no counterpart for /{/ in English.


Words & Expressions

1. Comparability criterion (n) Tiêu chí đối sánh

Điểm xuất phát trong quá trình phân tích đối chiếu bao gồm cả việc xác lập những yếu tố có thể so sánh được trong các ngôn ngữ, vd: để có thể so sánh phụ âm /p/ của tiếng Việt với phụ âm /p/ của tiếng Anh, cần phải xác lập tiêu chí so sánh trên bình diện cấu tạo âm (place of articulation); cách thức phát âm/ thoát hơi (manner of articulation) và thanh tính (voicing)

2. Contrast (n) Đối lập/tương phản

Một quan hệ chỉ mức độ giống nhau tương đối thấp giữa các đơn vị ngữ pháp được phân tích của 2 ngôn ngữ. Mức độ này được quan sát theo các quan hệ hội nhập (convergence) và phân ly (divergence)

3. Difference (n) Dị biệt

Một quan hệ chỉ tình huống không có một phạm trù tương ứng ở ngôn ngữ B đối với phạm trù được tìm thấy ở ngôn ngữ A. Quan hệ này được gọi là quan hệ zero,

vd:

Language for CA Vietnamese English
Tone + Ø

4. Equivalence (n) Quan hệ tương đương

Một quan hệ đối chiếu chỉ sự giống nhau tương đối về ngữ nghĩa

5. Similarity (n) Tương đồng

Một quan hệ chỉ một mức độ giống nhau tương đối cao giữa các đơn vị ngữ pháp được phân tích của 2 ngôn ngữ.

6. Tertium comparationis (n) Cơ sở so sánh

Một nền tảng chung của sự qui chiếu cho phép phân tích đối chiếu. Theo nghĩa đen, đây là “yếu tố thứ 3 của một sự so sánh”, và yếu tố này không thay đổi trong khi dịch hay trong phân tích đối chiếu, làm cơ sở cho sự so sánh.

Theo Wikipedia, đây là thuộc tính/phẩm chất của 2 sự vật được so sánh có điểm chung. Đây là điểm so sánh gợi ý cho tác giả của sự so sánh khi so sánh một người hay vật với một người hay một vật khác. Hai sự vật được so sánh không nhất thiết phải đồng nhất/giống y nhau. Tuy nhiên hai sự vật này phải có it nhất một thuộc tính hay phẩm chất chung. Phẩm chất chung này được gọi là cơ sở so sánh hay thuộc tính được so sánh (tertium comparationis)

Theo phép ẩn dụ, tertium comparationis là cơ sở hay điểm chung cho phép so sánh, vd:

• Necessity is the mother of invention. (English proverb)
• Tính cần thiết là mẹ của phát minh.
• Đối tượng so sánh: quan hệ giữa mẹ và con, quan hệ giữa tính cần thiết và phát minh
• Cơ sở so sánh (Tertium comparationis): nguồn, nơi một sự vật nào đó phái sinh
• Woman is the nigger of the world. (John Lennon)
• Phụ nữ là người da màu của thế giới.
• Đối tượng so sánh: sự đối xử của văn hóa Mỹ với người da đen, sự đối xử của văn hóa toàn cầu đối với phụ nữ
• Cơ sở so sánh (Tertium comparationis): sự đối xử phi nhân, sự áp bức

7. Textual equivalence (n) Tương đương văn bản

Quan hệ tồn tại giữa một yếu tố của văn bản gốc và một yếu tố tương ứng ở bản dịch, được chấp nhận bởi một người có khả năng song ngữ

8. Translation equivalent (n) Tương đương đối dịch

Diễn đạt ở ngôn ngữ đích (Target languge) dùng để dịch một diễn đạt ở ngôn ngữ nguồn (Source language) trong một số ngữ cảnh nhất định. Thuật ngữ này còn chỉ mức độ mà các đơn vị ngôn ngữ (vd: từ, cấu trúc cú pháp) có thể được dịch sang một ngôn ngữ khác mà không thất thoát ý nghĩa. Hai đơn vị ngôn ngữ có cùng ngữ nghĩa trong 2 ngôn ngữ được cho là các đối dịch hay tương đương đối dịch.

9. Corpus (n) (số nhiều: corpora) Khối ngữ liệu
Khối ngữ liệu (được thu thập để nghiên cứu phân tích, cụ thể là phân tích đối chiếu)

10. 2-texts [+/-trans] khối ngữ liệu cấu thành từ 2 văn bản (có thể/không thể dịch)

Khối ngữ liệu được xây dựng từ 2 văn bản dùng để phân tích đối chiếu, có thể dịch hoặc không thể dịch




11. Quantitative Contrastive Studies (CSs) Các nghiên cứu đối chiếu định lượng

Theo nghĩa hẹp, là bất kỳ nghiên cứu có sử dụng qui trình thao tác thu thập dữ liệu dưới dạng số. Rộng hơn, thuật ngữ này còn chỉ phương pháp với mục đích giải thích quan hệ nhân quả của hiện tượng được quan sát qua việc xác định các biến số dược sử dụng làm cơ sở cho việc điều tra thực nghiệm

12. Qualitative Contrastive Studies (CS) Các nghiên cứu đối chiếu định tính

Theo nghĩa hẹp, là bất kỳ nghiên cứu có sử dụng qui trình thao tác thu thập dữ liệu không phải dưới dạng số, như trong các nghiên cứu phỏng vấn, quan sát diễn tiến phát triển của cùng một đối tượng, tham gia quan sát

13. paradigm (n) paradigmatic (adj) hệ hình

Một danh sách/tập hợp hay biểu thức chỉ các dạng của một từ trong một hệ thống ngữ pháp. Ví dụ, trong tiếng Anh:

singular
boy
boy’s
(of the boy)
plural
- boys
- boys’
(of the boys)


Hệ hình cũng có thể được dùng để chỉ các dạng khác nhau của một từ. Ví dụ, trong tiếng Pháp:

singular plural

je parle “I speak” nous parlons “we speak”
tu parles “you speak” vous parlez “you speak”
il parle “he speaks” ils parlent “they speak”
elle parle “she speaks” elles parlent “they speak”

Mặc dù hệ hình thường chỉ các biến dạng của một từ, đôi khi thuật ngữ này cũng dùng để chỉ các từ phái sinh được tạo ra từ một từ gốc (như ví dụ dưới đây ở mục syntagmatic relations & paradignmatic relations)

14. Syntagmatic relations (n) Quan hệ cú đoạn (kết hợp) paradigmatic relations (n) quan hệ hệ hình/liên tưởng/từ vị

Quan hệ cú đoạn là quan hệ theo đó các đơn vị ngôn ngữ (vd, từ, mệnh đề (cú)) quan hệ với các đơn vị khác bởi chúng có thể cùng xuất hiện trong một chuỗi. Ví dụ: một từ có thể được cho là có quan hệ cú đoạn với các từ khác xuất hiện trong cùng một câu, nhưng chúng lại có quan hệ hệ hình với các từ có thể thay thế chúng trong cùng một câu.

Ví dụ:

I ↔ gave ↔ Tracy ↔ the ↔ book

passed ↔ = syntagmatic relations

handed
↕ ↕ = paradigmatic relations
Threw

paradigmatic axis Trục hệ hình
syntagmatic axis Trục cú đoạn



15. Generative grammar (n) Ngữ pháp Tạo sinh

Hệ thống ngữ pháp nhằm xác định và mô tả với một hệ thống các qui tắc hay nguyên lí tất cả các câu ĐÚNG NGỮ PHÁP của một ngôn ngữ và không mô tả các câu sai ngữ pháp. Kiểu ngữ pháp tạo sinh hay sản sinh các câu đúng ngữ pháp. (Xem lý thuyết Tạo sinh)

16. Generative theory (n) Lý thuyết Tạo sinh

Thuật ngữ bao gồm các li thuyết ngôn ngữ khác nhau với một một mục đích chung (a) cung cấp sự lí giải các đặc điểm hình thức của ngôn ngữ, xác định các qui tắc thuyết giải cách thức tạo thành các các câu đúng ngữ pháp của một ngôn ngữ và không mô tả các câu sai ngữ pháp (theo nguyên tắc phù hợp miêu tả Descriptive Adequacy), và (b) lí giải tại sao các ngữ pháp có các đặc điểm vốn có và cách trẻ con thụ đắc chúng trong một thời kỳ ngắn (theo nguyên tắc giải thích phù hợp Explanatory Adequacy)

17. Collocation (n) collocate (v) Kết hợp từ/ngữ kết hợp

Phương thức theo đó các từ được sử dụng kết hợp thường xuyên. Các kết hợp chỉ các chế định về cách thức các từ được sử dụng kết hợp, ví dụ, các giới từ nào được sử dụng với các động từ cụ thể, hay các động từ và danh từ được sử dụng kết hợp

Vd: trong tiếng Anh động từ perform được sử dụng với từ operation (cuộc giải phẩu), nhưng không thể được sử dung với từ discussion (cuộc thảo luận)

The doctor performed the operation.
* The committee performed a discussion.

Thay vào đó ta phải nói:
The committee held/had a discussion.

perform được dùng với (kết hợp với) operation, và hold / have kết hợp với discussion.
high kết hợp với probability, nhưng không kết hợp với chance:
a high probability but a good chance
do kết hợp với damage, duty, và wrong, nhưng không kết hợp với trouble, noise, và excuse:
do a lot of damage do one’s duty do wrong
make trouble make a lot of noise make an excuse


Questions:

1. State 4 major steps of the procedures of CA.
2. Briefly describe the two phases of a unilateral CA.
3. Briefly describe the two phases of a bilateral CA.
4. Make a description of the lexical item “Giả” and its equivalents in English, using a unilateral CA.
5. How can we generate a hypothesis or make prediction about the learner’s difficulties in learning and mastering a language construction or lexical item? For example, make prediction about the Vietnamese learner’s difficulty in using “until” in English.
6. Design a diagnostic test to support a hypothesis about the Vietnamese learner’s difficulty in using “until” in English.

Unit 2: CA HYPOTHESIS & LANGUAGE TRANSFER

Unit 2:
CA HYPOTHESIS & LANGUAGE TRANSFER

I. CAH

The structure of L1 affects the acquisition of L2 (Lado, 1957; Fries 1945)

Theoretical bases:

- Structural linguistics:

Detailed descriptions of particular languages from a collection of utterances produced by native speakers (i.e. corpus)

- Behaviourist psychology:

Habit formation by means of ‘stimulus-response-reinforcement’

New learning situations helped by means of the transfer of the old habits


II. Language Transfer

1. Defining language transfer

“the influence resulting from similarities and differences between the target language any other language that has been previously (and perhaps imperfectly) acquired.” Odlin’s (1989: 27)

2. Forms of Language Transfer

a) Positive Transfer (facilitation)

- similarity between L1 and L2, result in something correct.
- assist the acquisition process.

b) Negative Transfer (interference)

- dissimilarity between L1 and L2, result in something incorrect
- impede the acquisition process.

Contrastive Analysis Hypothesis (CAH)

Process:

(1) Structure by structure comparison of language systems
(2) yields similarities and differences that make it possible to
(3) predict easy and difficult areas for L2 learners.

Assumptions:

(1) Language is a habit
(2) L1 is the major source of errors in SLA
(3) Errors can be explained by the differences between L1 &L2
(4) The more L1 and L2 differ, the greater the chance for errors
(5) Learners must concentrate on differences between L1 & L2
(6) Ease or difficulty in learning correlate to the amount of differences or similarities between L1 and L2

Three Different Versions of CAH

Strong version:
ability to predict difficulty through CA
Weak version:
ability to explain observable error

Moderate version:
categorization of abstract & concrete patterns according to similarities. & difficulties: basis of learning
1. Obstacle to TL learning: interference of the learner's MT 1. use "the best linguistic knowledge available” to explain observable difficulties 1. Minimal distinction of patterns in form & meaning in systems may results in confusion
2. Differences of L1&L2 trigger chance of error 2. Error: systematic & consistent & countable Error analysis 2. Difficulty may not be due to difference
3. Systematic CA helps predict the difficulties 3. Items similar to existing items may cause difficulty
4. Result of CA: reliable source in preparation of teaching materials, planning of course, improvement of classroom techniques


Words and Expressions

1. Extralinguistic (adj) Ngoài ngôn ngữ
Mô tả các cấu trúc trong giao tiếp không phải là bộ phận trực tiêp của ngôn ngữ lời nói mà là yếu tố đóng góp vào việc truyền đạt một thông điệp, ví dụ: các cử động tay, vẻ mặt, … hoặc có ảnh hưởng đến việc sử dụng ngôn ngữ, ví dụ: chỉ báo tuổi người nói, giới tính, hoặc giai tầng xã hội

2. Generative theory (n) Lí thuyết Tạo sinh
thuật ngữ chỉ sự kiện nhiều lý thuyết ngôn ngữ có chung các mục tiêu (a) cung cấp một giải thích các đặc điểm hình thức của ngôn ngữ, đặt ra các qui tắc giải thích cách thành lập tất cả các câu đúng ngữ pháp của một ngôn ngữ và không tạo ra các câu phi ngữ pháp (nguyên tắc hợp chuẩn mô tả (descriptive adequacy)), và (b) giải thích lí do các ngữ pháp có các đặc điểm vốn có và ách trẻ con hụ đắc chúng trong một thời gian nhất định (nguyên tắc hợp chuẩn giải thích (explanatory adequacy)).

3. Contrastive Analysis Hypothesis
Giả thuyết Phân tích tương phản cho rằng cấu trúc của ngôn ngữ thứ nhất có ảnh hưởng đến việc thụ đắc ngôn ngữ thứ hai

4. Language Transfer (n) Chuyển di ngôn ngữ
Tác động, ảnh hưởng của một ngôn ngữ đối với việc học một ngôn ngữ khác.
Chuyển di tích cực (Positive Transfer): chuyển di khiến việc học dễ đàng, thuận lợi hơn (có thể xảy ra khi cả ngôn ngữ bản ngữ lẫn ngôn ngữ đích đều có cùng một dạng thức). Ví dụ: tiếng Anh và tiếng Pháp đều có từ table với cùng một nghĩa trong cả 2 ngôn ngữ. Chuyển di tiêu cực/giao thoa ngôn ngữ: là việc sử dụng một mô thức hay qui tắc của ngôn ngữ mẹ đẻ dẫn đến lỗi hay dạng thức không thích hợp ở ngôn ngữ đích. Ví dụ: một người Việt học tiếng Anh có thể tạo ra một câu không chuẩn
My family has 4 people thay vì phải nói
There are 4 members/people in my family,
do chuyển di cấu trúc X có Y trong tiếng Việt Gia đình tôi có 4 người (My family has 4 people).

5. Proactive inhibition (n) Giao thoa tiền chế
Giao thoa do tác động cản trở của việc học trước đó đối với việc học sau đó. Ví dụ: nếu một người trước đó đã học cách tạo câu hỏi sử dụng đảo trợ động từ (AUXILIARY VERB INVERSION, vd: I can go → Can I go?) thì kiến thức này có thể can thiệp vào việc tiếp thu các cấu trúc không đòi hỏi đảo trợ động từ. Người học có thể viết * I don’t know where can I find it thay vì phải nói I don’t know where I can find it.

6. Retroactive inhibition (n) Giao thoa hậu chế
Giao thoa do tác động cản trở của việc học sau đó đối với việc học trước đó. Ví dụ: trẻ con học tiếng Anh có thể học các dạng quá khứ bất qui tắc của động từ như went, saw. Sau đó, khi chúng bắt đầu học hình thái hậu tố quá khứ qui tắc – ed, chúng có thể chấm dứt việc sử dụng went và saw để tạo ra các dạng động từ như *goed and *seed.

7. Overgeneralization (n) (Overextension/Overregularization/analogy) Khái quát hóa
Khái quát hóa là quá trình chung trong cả việc học ngôn ngữ thứ nhất và ngôn ngữ thứ hai, theo đó một người học mở rộng cách dùng một qui tắc ngữ pháp của một đơn vị ngôn ngữ vượt quá các cách dùng được chấp nhận. Ví dụ: một đứa trẻ có thể sử dụng từ ball để chỉ rất các vật thể tròn, hay sử dụng từ mans thay vì men dạng số nhiều của man.

8. Eror analysis (n) Phân tích lỗi
Việc nghiên cứu và phân tích lỗi do người học ngôn ngữ thứ hai tạo ra. Phân tích lỗi được thực hiện nhằm:
a. xác định các chiến lược người nói sử dụng trong việc học ngôn ngữ
b. nỗ lực xác định các nguyên nhân gây lỗi của người học
c. thu thập các thông tin về các khó khăn phổ biến trong việc học ngôn ngữ, với tư cách là một sự trợ giúp cho giảng dạy hay để chuẩn bị cho các ngữ liệu giảng dạy.
Phân tích lỗi được phát triển như một phân ngành của Ngôn ngữ học ứng dụng vào những năm 60 và minh chứng cho sự kiện rằng nhiều lỗi của người học không phải do tiếng mẹ đẻ của người học mà do các chiến lược học nói chung. Do vậy, phân tích lỗi được đưa ra như một giải pháp khả năng thay thế cho Phân tích tương phản. Người ta cố gắng phát triển một sự qui loại các kiểu lỗi khác nhau trên cơ sở các quá trình khác nhau được giả định cho việc lí giải các lỗi. Có sự phân biệt cơ bản giữa lỗi nội tại (intralingual error) ngôn ngữ và lỗi liên ngôn ngữ (interlingual error).

9. Lỗi nội bộ ngôn ngữ (Intralingual errors)
Là lỗi được phân thành
a) Lỗi khái quát hóa (overgeneralization) lỗi gây ra do sự mở rộng các qui tắc ngôn ngữ đích vào các ngữ cảnh không thích hợp);
b) Lỗi đơn giản hóa (simplification) lỗi gây ra do người học tạo ra các qui tắc đơn giản hơn qui tắc có trong ngôn ngữ đích.
c) Lỗi phát triển (developmental errors) lỗi do các giai đoạn phát triển tự nhiên
d) Lỗi giao tiếp (communication-based errors) lỗi do các chiến lược giao tiếp
e) lỗi qui nạp (induced errors) lỗi do chuyển di đào tạo/
f) Lỗi lảng tránh (avoidance) lỗi do không sử dụng đợc các cấu trúc nhất định ở ngôn ngữ đích do chúng bị cho là quá khó), hay
g) Lỗi sử dụng thái quá (errors of overproduction) Lỗi sử dụng một số cấu trúc quá thường xuyên
Một lỗi nội ngôn ngữ là lỗi do chỉ học một phần hay học sai ngôn ngữ đích, hơn là do chuyển di ngôn ngữ. Lỗi nội ngôn ngữ cũng có thể do ảnh hường của một đơn vị thuộc ngôn ngữ đích lên một đơn vị khác. Ví dụ: một người học có thể tạo ra câu He is comes, dựa trên sự trộn lẫn các cấu trúc tiếng Anh He is coming, He comes

10. Interlingual error (n) lỗi liên ngôn ngữ
Loại lỗi do chuyển di ngôn ngữ, gây ra do tiếng mẹ đẻ của người học. Ví dụ: một người Anh học tiếng Pháp sẽ tạo ra một lỗi trật tự từ khi nói câu:
Elle regarde les (tiếng Pháp)
She sees them (tiếng Anh)
Lỗi này xảy ra do trật tự từ tiếng Anh trong một câu là S-V-O trong khi trật tự ngữ pháp câu của tiếng Pháp là S- O – V. Như vậy, câu đúng ngữ pháp trong tiếng Pháp phải là: Elle les regarde thay vì Elle regarde les

11. a priori (tiên nghiệm) vs. a posteriori (hậu nghiệm/thực chứng)
Thuật ngữ a priori và a posteriori được sử dụng trong triết học để phân biệt 2 loại kiến thức, minh chứng, hay luận cứ: kiến thức tiên nghiệm được lĩnh hội độc lập với kinh nghiệm, còn kiến thức hậu nghiệm được chứng minh qua kinh nghiệm.
Trong Error Analysis, a priori được dùng như tính từ và thuật ngữ “a priori prediction” chỉ các tiên đoán hay giả thuyết mang tính tiên nghiệm (chưa được chứng minh), vd: các tiên đoán về những khó khăn hay lỗi của sinh viên Việt Nam khi phát âm /θ/ trong tiếng Anh vì trong hệ thống âm tiếng Việt không có âm này (và giả thuyết này cần được kiểm chứng qua các nghiên cứu hậu nghiệm). Thuật ngữ “a posteriori explanation” chỉ sự giải thích các nguyên nhân gây ra lỗi của người học ngoại ngữ dựa trên việc phân tích kết quả thu thập các dữ liệu từ một nghiên cứu hậu nghiệm với các bằng chứng hậu nghiệm hay thực nghiệm.


Questions:

1. Which hypothesis states that the structure of the first language affects the acquisition of the second language?
2. State the major assumption on which CAH is founded?
3. State the definition of language transfer?
(Clue: Odlin (1989)
4. What are the two main forms of language transfer? Provide examples.
5. State six assumptions that the CAH was based on, summarized by Gass and Selinker (1994: 60).
6. What are the three versions of CAH?
7. What are the claims of the Strong Version of CAH?
8. In what way is Error Analysis related to CAH?
(Clue: a priori prediction vs. posteriori explanation)

Unit 1: WHAT IS CONTRASTIVE ANALYSIS?

Unit 1:
WHAT IS CONTRASTIVE ANALYSIS?

CONTRASTIVE ANALYSIS (CA) is:

- an inductive investigative approach based on distinctive elements in a language or
- the comparison of the linguistic systems of two languages, for example, the sound system or the grammatical system of these two languages
- involves comparison of two (or more) languages or subsystems of languages (Cross-linguistic CA)
- to determine both the differences and similarities between them
- It could also be done within one language (Intra-linguistic CA)

Intra-lingual:

- Analysis of contrastive phonemes, e.g. /p/ & /b/ in English

- Feature analysis of morphosyntactic categories

E.g. forms of verbals as Subject, Objects, Complement

- Analysis of morphemes having grammatical meaning, e.g. morphemes marking number, tense…

- Analysis of word order, e.g. OSV, SVO…

- Componential analysis of lexemes, e.g.

Salary [+paid monthly] [+usu by cheque]
Wage [+paid weekly] [+in cash] [+usu for manual or clerical work]

- Analysis of lexical relations

E.g. synonymy, antonymy, hyponymy

Cross-linguistic CA:

- Comparative analysis of contrastive phonemes between 2 languages

E.g. /p/ in English vs. Vietnamese

- Comparative analysis of morphosyntactic systems

E.g. Adjectives in English vs. Vietnamese

- Comparative analysis of lexical semantics

E.g. causative verbs in English vs. Vietnamese

- Analysis of translational equivalence

- Study of interference in foreign language learning

E.g. How OSV order in Vietnamese may influence transfers into English

Pedagogic view:

Structuralism:

- a finite structure of a given language that can be documented & compared with another language
- structural linguists set about to identify the patterns of language
- structural linguistic patterns: the set of habits that characterized a given language

behaviourist theories:

- language learning: habit formation & reinforced or impeded by existing habits

+ Errors: as result of interference in transfer L1 to L2
+ Habits of MT differed from those of TL (Target Language)
+ Structure of TL differs from that of MT (Mother Tongue)

Lado (1957): major objectives of CA are

1. Providing insights into similarities and differences between languages;
2. Explaining and predicting problems in second language learning; and
3. Developing course material for language teaching

Theoretical CA & Applied CA

CA is theoretical:

- the establishment of linguistic universals, and
- increasing detailed knowledge of particular languages
- look for the realization of a universal category X in both A and B (bilateral CA)
- not investigate how a given category present in language A is presented in language B (unilateral)

Applied CA attempted to:

• select information pertinent for the purpose (teaching, studies on bilingualism, translation, etc.)
• unidirectional, investigating how a (universal) category realised in L1 in one way is rendered in L2
• identifying potential areas of difficulty due to interference.
• emphasizing value of pointing out similarities in language teaching
• preventing learner from attempting to construct forms which may ‘sound foreign’ (Fisiak 1981:3).


Words & expressions

1. Contrastive analysis (CA) (n) Phân tích đối chiếu
Sự so sánh các hệ thống ngôn ngữ của 2 ngôn ngữ, vd, hệ thống các âm hay hệ thống ngữ pháp. CA được phát triển và thực hành những năm 1950 và 1960 để áp dụng các thành tựu của ngôn ngữ học cấu trúc vào việc giảng dạy ngôn ngữ, và dựa vào các tiên đề giả định sau đây:

a. Những khó khăn chủ yếu trong việc học một ngôn ngữ mới là do giao thoa hay sự cản trở (Interference) từ ngôn ngữ thứ nhất (xem Chuyển di ngôn ngữ (Language Transfer));
b. Những khó khăn này có thể được tiên đoán nhờ Phân tích đối chiếu;
c. Các ngữ liệu giảng dạy có thể vận dụng phân tích đối chiếu để giảm hiệu ứng của giao thoa

2. Language genealogies (n) ngữ hệ
Các quan hệ ngữ tộc mà một ngôn ngữ có thể chia sẻ với một ngôn ngữ khác cùng nguồn gốc, vd, sự phân loại ngữ hệ chỉ rằng đa số các ngôn ngữ đương dụng ở Châu Âu thuộc về một trong bốn ngữ hệ: Indo-European, Uralic, Caucasian và Basque.

3. Subsystems (n) tiểu hệ thống/hệ thống con
Các tập hợp các yếu tố thuộc cấp loại thấp hơn thuộc hệ thống các yếu tố thuộc cấp loại cao hơn, vd, hệ thống các động từ (cấp cao) sẽ bao gồm các hệ thống con các động từ như ngoại động từ (extensive verb) và nội động từ (intensive verb). Hai hệ thống này lại tiếp tục phân thành các hệ thống con (biểu diễn theo sơ đồ bên dưới).



4. Overgeneralization (also analogy n) Khái quát hóa
Một dạng lỗi trong quá trình trong tiếp thụ ngôn ngữ (language acquisition) theo đó các dạng thức chưa học/biết được thành lập theo một mô thức của các dạng khác mà người học đã biết. Ví dụ: khi đã biết dạng quá khứ của sing là sang thì người học có thể suy đoán một cách khái quát hóa rằng dạng quá khứ của fling cũng là flang.

5. Markedness Theory (n) Lý thuyết đánh dấu
Một lý thuyết trong nội bộ ngôn ngữ và liên ngôn ngữ, các yếu tố ngôn ngữ học có thể được xem là không được đánh dấu, nghĩa là đơn giản, cốt lõi, hay điễn mẫu, trong khi các yếu tố khác được xem là được đánh dấu, nghĩa là phức hợp, ngoại vi, hay ngoại lệ. Một số quan hệ đánh dấu có tính lưỡng phân (binary). Ví dụ: nguyên âm có thể hoặc là hữu thanh hoặc có thể là vô thanh. Nguyên âm hữu thanh được cho là không đánh dấu trong khi nguyên âm vô thanh (trong một số ít ngôn ngữ) được xem là đánh dấu. Các quan hệ đánh dấu khác có tính tầng bậc (hierarchy). Ví dụ: TÍNH TẦNG BẬC CỦA NGỮ DANH TỪ chỉ một loạt các cấu trúc mệnh đề (cú) có thể được sắp xếp từ ít đánh dấu nhất đến nhiều đánh dấu nhất. Tính đánh dấu đôi khi được xem như là một chỉ báo trật tự hay khuynh hướng khó khăn trong việc học một ngôn ngữ hai hay ngoại ngữ. Theo quan điểm này, nếu ngôn ngữ đích có chứa các cấu trúc được đánh dấu, các ngôn ngữ này sẽ khó học. Tuy vậy, nếu các cấu trúc ngôn ngữ đích không đánh dấu chúng có thể ít hoặc không gây ra các khó khăn. Hiện tượng này được gọi là giả thuyết khu biệt đánh dấu (markedness differential hypothesis)

6. Extralinguistic (adj) Ngoài ngôn ngữ
Mô tả các cấu trúc trong giao tiếp không phải là bộ phận trực tiêp của ngôn ngữ lời nói mà là yếu tố đóng góp vào việc truyền đạt một thông điệp, ví dụ: các cử động tay, vẻ mặt, … hoặc có ảnh hưởng đến việc sử dụng ngôn ngữ, ví dụ: chỉ báo tuổi người nói, giới tính, hoặc giai tầng xã hội

7. generative theory (n) Lí thuyết Tạo sinh
thuật ngữ chỉ sjw kiện nhiều lý thuyết ngôn ngữ có chung các mục tiêu (a) cung cấp một giải thích các đặc điểm hình thức của ngôn ngữ, đặt ra các qui tắc giải thích cách thành lập tất cả các câu đúng ngữ pháp của một ngôn ngữ và không tạo ra các câu phi ngữ pháp (nguyên tắc hợp chuẩn mô tả (descriptive adequacy)), và (b) giải thích lí do các ngữ pháp có các đặc điểm vốn có và ách trẻ con hụ đắc chúng trong một thời gian nhất định (nguyên tắc hợp chuẩn giải thích (explanatory adequacy)).

8. Intralingual CA (n) Đối chiếu nội ngôn ngữ
Đối chiếu các yếu tố, phạm trù trong nội bộ một ngôn ngữ

9. Cross-linguistic CA (n) Đối chiếu liên ngôn ngữ
Đối chiếu các yếu tố, phạm trù giữa 2 hay nhiều ngôn ngữ


Questions:

1. State the major objectives of contrastive analysis suggested by Lado (1957).
2. In what areas of language can CA make prediction? Provide example.
3. State briefly the psychological base for CA?
(Clue: habit formation)
4. State briefly the linguistic base for CA?
(Clue: structuralism)
5. What are the purposes of Cross-linguistic CA?